Pheretima bianensis Stephenson, 1931
Pheretima bianensis Stephenson, 1931: Proc. Zool. Soc. London, 1931: p. 58, f.12.
Typ: AE648 (A709), Bảo tàng Pari, Pháp.
Nơi thu typ: Cao nguyên Lang Biang, Lâm Đồng, Việt Nam.
Synonym: Metaphire bianensis bianensis – Sims và Easton, 1972; Pheretima bianensis duplofasciata Michaelsen, 1934.
Đặc điểm chẩn loại: Môi kiểu epi. Lỗ lưng đầu tiên 12/13. Đai kín, đủ. Có 4 đôi lỗ nhận tinh 5/6 – 8/9. Có buồng giao phối. Có nhú phụ sinh dục vùng nhận tinh. Holandric. Manh tràng đơn giản. Vách 8/9/10 tiêu biến.
Phân bố:
- Việt Nam: THỪA THIÊN HUẾ: TP. Huế, X. Bình Điền; H. A Lưới, VQG. Bạch Mã (Nguyễn, 1994); ĐÀ NẴNG: H. Hòa Vang (Phạm, 1995); BÌNH ĐỊNH: H. Tuy Phước; ĐẮK LẮK: X. Ea lốp; GIA LAI: Vùng Kon Hà Nừng, Vùng Buôn Lưới; KHÁNH HÒA: Hòn Bà; LÂM ĐỒNG: TP. Đà Lạt (Huỳnh, 2005), Cao nguyên Lang Biang (Stephenson, 1931).
- Thế giới: Chưa tìm thấy ở nơi khác trên thế giới.
Nhận xét: Năm 1934, Michaelsen đã mô tả thêm 1 phân loài mới cho loài này là Pheretima bianensis duplofasciata cho mẫu thu ở Cao nguyên Lang Biang nhưng chúng không có sự khác biệt lớn với Pheretima bianensis Stephenson, 1931 (Michaelsen công bố phân loài này theo quan điểm của phân loại cá thể).
|